Tiếp tục|Quay lại1.1 Giới thiệu quang học phi tuyến
Quang phi tuyến
nghiên cứu những hiện tượng xuất hiện
do hệ quả của sự biến đổi tính chất
quang học của hệ vật chất khi có sự hiện
diện của ánh sáng. Thông thường, chỉ những
chùm sáng Laser cường độ đủ mạnh mới
có thể làm biến đổi tính chất quang học của
hệ vật chất. Quả thực, sự ra đời
của quang phi tuyến thường được tính từ
phát minh của Franken về sự tạo sóng hài bậc II
vào năm 1961, một thời gian ngắn sau khi Maiman phát
minh ra tia Laser vào năm 1960. Hiện tượng quang phi
tuyến là “phi tuyến”
trong ư thức, chúng xuất
hiện do sự đáp ứng của hệ thống vật
chất khi có trường quang học đặt vào và phụ
thuộc phi tuyến với cường độ của
trường quang học. Chẳng hạn, sự phát sinh
sóng hài bậc II xuất hiện do phần đáp ứng
nguyên tử phụ thuộc bậc II vào cường
độ của trường quang học. Do đó,
cường độ của sóng được tạo
ra tại tần số hài bậc II có khuynh hướng
tăng theo b́nh phương của cường độ
ánh sáng Laser đặt vào.
Để mô tả chính xác
hơn về tính phi tuyến quang học, chúng ta hăy xem xét
momen lưỡng cực
trên thể tích, hoặc độ phân cực
của hệ thống vật liệu
phụ thuộc vào cường
độ điện trường của
trường quang học đặt vào như thế nào.
Trong quang học thông thường (chẳng hạn quang
tuyến tính), độ phân
cực cảm ứng phụ thuộc tuyến tính vào
cường độ điện trường theo hệ
thức: (1.1.1) ở đây hằng số tỉ lệ được gọi là
độ cảm tuyến tính . Trong quang học phi tuyến,
sự đáp ứng quang học thường được
mô tả bằng cách tổng quát hóa phương tŕnh
(1.1.1) qua sự biểu diễn độ phân cực như một
chuỗi lũy thừa theo cường độ điện
trường (1.1.2) Đại lượng và lần
lượt là độ cảm
quang phi tuyến bậc II và bậc III. Để
đơn giản, chúng ta đă xem trường và là những
đại lượng vô hướng trong khi viết
phương tŕnh (1.1.1) và phương tŕnh (1.1.2). Trong phần
1.3 chúng ta sẽ chỉ ra cách để khảo sát bản
chất vectơ của trường; trong trường hợp
như thế sẽ trở
thành tenxơ hạng II, trở
thành tenxơ hạng III, v.v…Với cách viết
phương tŕnh (1.1.1) và (1.1.2) dưới dạng như
trên, chúng ta đă giả sử rằng sự phân cực
tại thời điểm t chỉ phụ thuộc vào
giá trị tức thời của cường độ
trường điện. Giả thiết môi trường
đáp ứng tức thời cũng có nghĩa là (theo hệ
thức Kramers-Kronig) môi trường phải không mất
mát và không tán sắc. Chúng ta cũng sẽ thấy trong phần
1.3 cách để mở rộng những phương tŕnh
này cho môi trường mất mát và tán sắc. Nói chung,
độ cảm phi tuyến phụ thuộc vào tần số
của trường đặt vào, nhưng theo giả thiết
về sự đáp ứng tức thời chúng ta có thể
xem chúng là hằng số. Chúng
ta sẽ gọi là độ
phân cực phi tuyến bậc II và là độ phân cực phi tuyến bậc
III. Sau đó chúng ta sẽ thấy rằng những quá
tŕnh vật lí xuất hiện do độ phân cực bậc
II sẽ khác biệt so với những quá tŕnh xuất hiện
do độ phân cực bậc III. Thêm vào đó, trong phần
1.5 chúng ta sẽ chỉ ra rằng
tương tác quang phi tuyến bậc II chỉ xuất
hiện trong tinh thể không đối xứng xuyên tâm,
nghĩa là, trong những tinh thể không thể hiện
tính chất đối xứng đảo. Bởi v́ chất
lỏng, chất khí, và chất rắn vô định h́nh
(ví dụ như thủy tinh), và nhiều tinh thể có tính
chất đối xứng đảo, sẽ triệt
tiêu trong những môi trường
như thế, và do đó chúng không thể tạo ra
tương tác quang học phi tuyến bậc 2. Ngược
lại, tương tác quang học phi tuyến bậc 3(chẳng
hạn, những cái
này được mô tả bởi độ cảm ) có thể xuất hiện cả trong
môi trường đối xứng xuyên tâm và không xuyên tâm.
Chúng ta sẽ thấy trong
phần sau của sách này cách tính giá trị độ cảm
phi tuyến cho những cơ chế vật lí khác nhau dẫn
đến miền phi tuyến quang học. Bây giờ,
chúng ta sẽ thực hiện một đánh giá đơn
giản về bậc độ lớn của những
đại lượng này trong trường hợp tổng
quát ở đó miền phi tuyến là điện tử ở
gốc tọa độ (Chẳng hạn, xem Armstrong và
các công sự, 1962). Người ta mong đợi rằng
số hạng hiệu chỉnh bậc thấp nhất sẽ có thể
so sánh được với đáp ứng tuyến tính khi độ
lớn của trường đặt vào cùng bậc độ lớn
với cường độ trường điện
nguyên tử đặc trưng , ở đây e là điện tích của
electron và là bán kính quỹ đạo Bohr của
nguyên tử hidro ( là hằng số Planck chia cho 2 , và m là khối lượng của
electron). Thay số vào, chúng ta thấy rằng statvolt/cm.*
Do đó chúng ta mong đợi rằng dưới điều
kiện kích thích không cộng hưởng độ cảm
bậc II sẽ bằng . Đối với vật chất
ngưng tụ bằng 1 , và do đó chúng ta hy vọng rằng
χ(2) sẽ bằng 1/Eat
hoặc (1.1.3) Tương tự,
chúng ta mong đợi rằng , đối với vật chất
ngưng tụ (1.1.4) Để biết thêm về các đơn vị statvolt, erg, esu, hãy click vào đây Những tiên đóan này quả
thực ḥan ṭan chính xác, chúng ta có thể thấy điều
này khi so sánh những giá trị này với những giá trị
đo bằng thực nghiệm của (chẳng hạn xem bảng 1.5.3) và ( Chẳng hạn xem bảng 1.5.3). Cùng mục
đích như thế, sẽ rất hữu dụng khi biểu
diễn những độ cảm bậc 2 và bậc 3
theo những hằng số vật lí cơ bản. Chú ư rằng
tổng số hạt N của vật chất ngưng tụ
là , chúng ta nhận t́m được và Xem Boyd (1999) để được giải
thích chi tiết hơn. Cách thông thường nhất
để mô tả hiện tượng quang phi tuyến
là biểu diễn độ phân cực theo cường
độ trường điện đặt vào , như chúng ta đă từng làm trong
phương tŕnh (1.1.2). Lí do tại sao độ phân cực
giữ vai tṛ then chốt trong việc mô tả hiện
tượng quang phi tuyến là: độ phân cực theo
thời gian có thể đóng vai tṛ như nguồn của
những thành phần mới của trường điện
từ. Chẳng hạn, chúng ta sẽ thấy trong phần
2.1 phương tŕnh sóng trong môi trường quang phi tuyến
thường có dạng * Trừ khi có những
chú ư khác, chúng ta dùng hệ đơn vị Gauss trong sách
này. Chú ư rằng trong những tài liệu khoa học
đơn vị của đại lượng điện
biểu diễn theo hệ đơn vị Gauss thường
không được cho rơ ràng, mà đựợc biểu
diễn một cách đơn giản là đơn vị
tĩnh (esu). Một ví dụ là, trong trường hợp
hiện tại người ta nói rằng . Hăy xem thảo luận ở phần phụ
lục của sách này về sự chuyển đổi giữa
các hệ đơn vị.
(1.1.5) ở đây n là
hệ số khúc xạ tuyến tính thông thường và c
là tốc độ ánh sáng trong chân không. Chúng ta có thể
hiểu biểu thức này như là phương tŕnh sóng
không đồng nhất trong đó độ phân cực kết hợp
với đáp ứng phi tuyến điều khiển
trường điện . Phương tŕnh này nói lên rằng, bất
cứ khi nào khác không , điện tích sẽ
được gia tốc, và theo lí thuyết Larmor khi
điện tích được gia tốc trong điện
trường th́ nó sẽ tạo ra bức xạ điện
từ. Nên chú ư rằng chuỗi lũy
thừa được biễu diễn bởi
phương tŕnh (1.1.2) không cần phải hội tụ.
Trong t́nh huống ngược lại công thức biểu
thị mối liên hệ giữa sự đáp ứng của
vật liệu và độ lớn của trường
đặt vào cần phải được biểu diễn
theo cách khác. Môt ví dụ như thế là trong kích thích cộng
hưởng của một hệ nguyên tử, một phần đáng kể những
nguyên tử có thể di chuyển khỏi trạng thái
cơ bản. Hiệu ứng băo ḥa lọai này được
mô tả trong chương 6. Ngay cả dưới điều
kiện không cộng hưởng, phương tŕnh (1.1.2)
cũng không c̣n đúng nếu cường độ của
trường Laser đặt vào có thể so sánh với
cường độ trường nguyên tử đặc
trưng , bởi v́ sự quang Ion hóa mạnh có
thể xuất hiện trong những điều kiện
này. Để tham khảo sau này, chúng ta chú ư rằng cường
độ Laser quan hệ với trị số đỉnh
của trường theo hệ
thức: (1.1.6) Chúng ta cũng sẽ thấy
trong các phần sau của sách những tiến tŕnh quang
phi tuyến biểu thị những đặc điểm
định tính khác nhau như thế nào khi bị kích thích
trong những trường siêu mạnh như thế. |